Theo kinh nghiệm dân gian bà con thường lấy rễ cây men sứa làm thuốc, thu hái quanh năm. Đào về, rửa sạch, phơi hoặc sấy khô. Khi dùng thái miếng mỏng, để sống hoặc sao qua.
Dược liệu có vị đắng, tính mát, không độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong trừ thấp, sinh cơ. Lá để làm thuốc thì chỉ dùng lá bánh tẻ để tươi hoặc phơi, sấy khô. Dược liệu có vị đắng chát, tính bình, không độc, có tác dụng thu sáp, chỉ tả, tiêu độc cầm máu.
Cây men sứa còn có tên gọi là cây chạo, lá tản, lấu đỏ, bầu giác, bồ giác,… là loại cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ 1 – 9m, hoàn toàn nhẵn. Lá hình bầu dục thuôn, rộng nhiều hay ít, thon hẹp dài về phía gốc, nhọn mũi, màu lục hay nâu lục, có khi nâu đỏ ở mặt trên, sáng màu hơn ở dưới, dạng màng. Hoa màu trắng nhạt, phân nhánh ở ngọn. Quả hạch bầu dục, có khi gần hình cầu, mang đài hoa tồn tại, màu đỏ có 2 hạch với 5 cạnh và rãnh lưng. Hạt 1 trong mỗi ô, màu đen. Mùa ra hoa vào tháng 5 – 7.
Một số bài thuốc thường dùng
Bài 1: Chữa rối loạn tiêu hóa do ăn thức ăn sống lạnh: Rễ men sứa 15g, sắc với 250ml nước còn 100ml nước, uống làm một lần trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày.
Bài 2: Phụ nữ băng huyết sau sinh, bạch đới: Lá men sứa để tươi 20g, lá tiết dê 16g, lá huyết dụ 16g. Tất cả rửa sạch, để ráo nước giã nát, thêm nước, gạn uống. Ngày uống 2 lần, dùng liền 3 ngày.
Bài 3: Chữa tiêu chảy (do lạnh bụng): Lá men sứa 20g, lá sim 30g , sắc với 350ml nước còn 150ml nước, uống làm một lần trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày.
Bài 4: Chữa tiểu sẻn đỏ do nóng: Lá men sứa 16g, rễ cây ráng 12g, lá huyết dụ 12g, lá tiết dê 10g, ngũ bội tử 4g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước gạn uống, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 5: Hỗ trợ cắt cơn sốt rét: Lá men sứa 40g, lá na 40g, vỏ cây gòn 30g, lá thường sơn 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, hạ thổ. Sắc với 550ml nước còn 200ml nước, chia 3 lần trong ngày.
Bài 6: Giảm đau nhức do sâu răng: Lá men sứa 50g sắc với 350ml nước còn 100ml nước, chia 3 uống lần uống trong ngày.
Ngoài ra, một số địa phương bà con thường lấy lá men sứa để chữa mẩn ngứa, vết thương chảy máu nhanh lành miệng. Cách dùng là lấy lá men sứa thái nhỏ, rửa sạch sắc đặc tắm hoặc rửa vết thương ngày nhiều lần.
Cây men sứa còn có tên gọi là cây chạo, lá tản, lấu đỏ, bầu giác, bồ giác,… là loại cây nhỡ hay cây gỗ nhỏ 1 – 9m, hoàn toàn nhẵn. Lá hình bầu dục thuôn, rộng nhiều hay ít, thon hẹp dài về phía gốc, nhọn mũi, màu lục hay nâu lục, có khi nâu đỏ ở mặt trên, sáng màu hơn ở dưới, dạng màng. Hoa màu trắng nhạt, phân nhánh ở ngọn. Quả hạch bầu dục, có khi gần hình cầu, mang đài hoa tồn tại, màu đỏ có 2 hạch với 5 cạnh và rãnh lưng. Hạt 1 trong mỗi ô, màu đen. Mùa ra hoa vào tháng 5 – 7.
Một số bài thuốc thường dùng
Bài 1: Chữa rối loạn tiêu hóa do ăn thức ăn sống lạnh: Rễ men sứa 15g, sắc với 250ml nước còn 100ml nước, uống làm một lần trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày.
Bài 2: Phụ nữ băng huyết sau sinh, bạch đới: Lá men sứa để tươi 20g, lá tiết dê 16g, lá huyết dụ 16g. Tất cả rửa sạch, để ráo nước giã nát, thêm nước, gạn uống. Ngày uống 2 lần, dùng liền 3 ngày.
Bài 3: Chữa tiêu chảy (do lạnh bụng): Lá men sứa 20g, lá sim 30g , sắc với 350ml nước còn 150ml nước, uống làm một lần trong ngày. Dùng 3 – 5 ngày.
Bài 4: Chữa tiểu sẻn đỏ do nóng: Lá men sứa 16g, rễ cây ráng 12g, lá huyết dụ 12g, lá tiết dê 10g, ngũ bội tử 4g. Tất cả dùng tươi, rửa sạch, giã nát, thêm nước gạn uống, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 5: Hỗ trợ cắt cơn sốt rét: Lá men sứa 40g, lá na 40g, vỏ cây gòn 30g, lá thường sơn 20g. Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sao vàng, hạ thổ. Sắc với 550ml nước còn 200ml nước, chia 3 lần trong ngày.
Bài 6: Giảm đau nhức do sâu răng: Lá men sứa 50g sắc với 350ml nước còn 100ml nước, chia 3 uống lần uống trong ngày.
Ngoài ra, một số địa phương bà con thường lấy lá men sứa để chữa mẩn ngứa, vết thương chảy máu nhanh lành miệng. Cách dùng là lấy lá men sứa thái nhỏ, rửa sạch sắc đặc tắm hoặc rửa vết thương ngày nhiều lần.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét