Hướng dẫn kỹ thuật trồng bưởi Hoàng
Bưởi Hoàng là loại bưởi được trồng tại Thôn Hoàng Trạch xã Mễ Sở, Văn Giang Hưng Yên. Giống Bưởi Hoàng là giống bưởi ngọt, không the, được thu hoạch vào tháng 10 – 11, cây giống sau 18 tháng có thể thu hoạch.I. GIỚI THIỆU CHUNG
Bưởi Hoàng là loại bưởi được trồng tại Thôn Hoàng Trạch xã Mễ Sở, Văn Giang Hưng Yên. Là giống bưởi ngọt có từ lâu đời rồi mà chỉ có làng Hoàng trồng mới ra trái ngon và ngọt nhất. Quả bưởi rất to (gấp 3 quả bưởi Diễn), vỏ mỏng, múi to mọng, ăn ngọt dịu đậm đà, nhiều nước. Rất thích hợp trong những bữa tráng miệng gia đình hoặc làm quà biếu.Giống Bưởi Hoàng là giống bưởi ngọt, không the, được thu hoạch vào tháng 10 – 11, cây giống sau 18 tháng có thể thu hoạch.
Cây Bưởi Hoàng đang là một trong những hướng phát triển cây ăn quả lớn tại các tỉnh miền Bắc như Bắc Giang, Phú Thọ, …Và đặc biệt có thể RẢI VỤ thu hoạch bưởi trên vườn. Nhằm phát triển kinh tế trang trại, nâng cao thu nhập cho người nông dân.
II. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
1. Chọn giống:
- Cành chiết: Đối với cành chiết tốt nhất nên có độ tuổi từ 16 – 18 tháng tuổi, đường kính của cành 1,5 – 2,0 cm, các cành không bị sâu bệnh. Không nên chọn những cành dưới gốc, cành vượt và trên ngọn để chiết làm giống.
- Cây ghép: Mắt ghép phải được lấy đúng giống cây cần chọn, chồi ghép sinh trưởng khoẻ với chiều cao chồi (tính từ điểm ghép trở lên) là 30 – 40cm.
2. Thời vụ trồng bưởi hoàng:
- Vụ Xuân: bắt đầu trồng từ tháng 2 đến tháng 4
- Vụ Thu đông: bắt đầu trồng từ tháng 8 đến tháng 10
Do vụ xuân có điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi cho cây trồng phát triển nên vụ Xuân là thời vụ trồng cây bưởi hoàng tốt nhất.
3. Chọn và làm đất:
- Cây bưởi hoàng thích hợp với các loại đất phù sa được bồi đắp hàng năm, đất phải thoát nước tốt, có tầng canh tác dày trên 1m, mực nước ngầm dưới 1,5m, hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất khá (hàm lượng mùn từ 1,5 – 2% trở lên), có đủ nguồn nước để tưới tiêu vào mùa khô hạn.
- Trước khi trồng khoảng 2 tháng phải tiến hành làm đất, cày bừa thật kỹ, làm sạch cỏ, gốc rễ cây (nếu đất khai hoang) và xử lý đất bằng vôi bột (500 kg/ha), Benlate (20 kg/ha), Basudin, Vibasu 10H (15 – 20 kg/ha).
4. Đào hố:
* Kích thước hố: Đối với vùng đất bằng 60cm x 60cm x 60cm, vùng đất đồi 80cm x 80cm x 80cm.
* Đào hố: Chú ý khi đào hố phải lấy lớp đất mặt đổ sang một bên và lớp đất phía dưới đổ sang bên khác.
5. Cách trồng bưởi hoàng:
– Cây giống là cành chiết: Đào 1 lỗ khoảng 30 x 30 cm xé bao nilong ngoài vỏ bầu rồi đặt nhẹ vào chính giữa tâm hố, gạt đất rồi nén chặt, tránh làm vỡ bầu đất. Dùng cọc và dây mềm cố định thân cây lại. Khi đặt cây cần chú ý tư thế của cây sao cho cây sau này tán phát triển thuận lợi, thân chính không bị nghiêng ngả. Trồng cây xong tưới nước đủ ẩm, ủ rơm rác xung quanh gốc cây đr giữu ẩm cho cây(tủ cách gốc 10 cm).
– Cây giống là cây ghép: Đặt cây để tư thế của cây sao cho cành ghép quay về hướng dưới gió để tránh gió to làm tách gãy cành ghép.
6. Chăm sóc, bón phân:
a, Bón phân
Đối với cây bưởi hoàng mới trồng, bón lót là 10kg phân chuồng, 0,5kg phân lân và 0,2kg vôi.
- Cây bưởi hoàng từ 1 – 3 năm tuổi, bón 1 – 3kg NPK, từ 0,5 – 1kg super lân.
– Cây bưởi hoàng từ 4 -6 năm tuổi, nên bón 4 -7kg NPK, từ 0,5 – 1kg super lân.
– Cây bưởi hoàng từ 7 -9 năm tuổi, bón 8 -15kg NPK và 0,5 – 1kg super lân.
b/ Làm cỏ:
Nên kết hợp các đợt bón phân để làm cỏ và vệ sinh vườn, cắt tỉa tạo tán, tạo hình cho tán cây để cây phát triển cân đối.
c/ Tưới tiêu:
– Chú ý tưới đủ ẩm cho cây vào những ngày nắng hạn, vì cây còn nhỏ, bộ rễ chưa ăn sâu, chống chịu kém.
– Cần có hệ thống tiêu thoát nước cho vườn cây vào mùa mưa.
7. Phòng trừ sâu bệnh cho Cây Bưởi Hoàng
* Sâu hại Bưởi
Sâu vẽ bùa (Phyllocnistis citriella):
– Đặc điểm gây hại:
Phá hoại ở thời kỳ vườn ươm và cây nhỏ 3 – 4 năm đầu mới trồng. Trên cây tập trung phá hoại thời kỳ lộc non, nhất là lộc xuân. Trưởng thành đẻ trứng vào búp lá non, sâu non nở ra ăn lớp biều bì lá, tạo thành đường ngoằn ngèo, có phủ sáp trắng, lá xoăn lại, cuối đường cong vẽ trên mặt lá có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm (mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 10).
- Phòng trừ: Phun thuốc diệt sâu 1 – 2 lần cho mỗi đợt lộc non bằng: Decis 2,5EC 0,1 – 0,15%; Trebon 0,1 – 0,15%; Polytrin 50EC 0,1 – 0,2%.
Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori):
- Đặc điểm gây hại:
Con trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên thân, cành chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra.
– Phòng trừ:
+ Bắt diệt trưởng thành (Xén tóc)
+ Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non
+ Sau thu hoạch (tháng 11 – 12) quét vôi vào gốc cây để diệt trứng
+ Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu.
Nhện hại:
– Đặc điểm gây hại:
+ Nhện đỏ (Panonychus citri): Phát sinh quanh năm hại lá là chính, chủ yếu vào vụ đông xuân. Nhện đỏ rất nhỏ, màu đỏ thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho lá bị héo đi. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn trên mặt lá thấy những vùng tròn lá bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện và hơi phồng lên nhăn nheo.
+ Nhện trắng (Polyphagotarsonemus latus): Phát sinh chủ yếu ở trong những thời kỳ khô hạn kéo dài và ít ánh sáng (trời âm u hoặc cây bị che bóng bởi các cây khác). Nhện trắng là nguyên nhân chủ yếu gây ra rám quả, các vết màu vàng sáng ở dưới mặt lá.
- Phòng trừ: Để chống nhện (nhện đỏ và nhện trắng) dùng thuốc Comite, Ortus 50EC, Pegasus 250 pha nồng độ 0,1 – 0,2% phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng. Nếu đã bị nhện phá hại phải phun kép 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 5 – 7 ngày bằng những thuốc trên hoặc phố trộn 2 loại với nhau hoặc với dầu khoáng trừ sâu.
Rệp hại: Chủ yếu hại trên các lá non, cành non, lá bị xoắn rộp lên, rệp tiết nước nhờn khiến lá bị muội đen.
- Đặc điểm gây hại:
+ Rệp cam: Chủ yếu gây hại trên các cành non, lá non. Lá bị xoăn, rộp lên. Rệp tiết ra chất nhờn (gọi là sương mật) hấp dẫn kiến và nấm muội đen.
+ Rệp sáp (Planococcus citri): Trên mình phủ 1 lớp bông hoặc sáp màu trắng, hình gậy, hình vảy ốc, có thể màu hồng hoặc màu xám nâu. Những vườn cam hoặc cây cam ở gần ruộng mía thường hay bị từ mía lan sang.
- Phòng trừ: Dùng Sherpa 25EC hoặc Trebon pha với nồng độ 0,1 – 0,2% phun 1 – 2 lần ở thời kì lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn trị có hiệu quả cần pha thêm vào thuốc 1 ít xà phòng để có tác dụng phá lớp sáp phủ trên người rệp làm cho thuốc dễ thấm.
* Bệnh hại bưởi
Bệnh loét (Xanthomonas campestris)
Đặc điểm gây hại: Bệnh gây hại ở thời kì vườn ươm và cây mới trồng 1 – 3 năm, ở thời kỳ cây cho thu hoạch bệnh gây hại cả trên lá bánh tẻ, cành, quả non. Trên lá thấy xuất hiện các vết bệnh không định hình, mới mầu xanh vàng, sau chuyển thành màu nâu xung quanh có quầng vàng. Gặp điều kiện ẩm ướt gây thối rụng lá, gặp điều kiện khô gây khô giòn vết bệnh làm giảm quang hợp. Gây hại nặng trong điều kiện nóng, ẩm (vụ xuân hè).
Bệnh sẹo (Ensinoe fawcetti Bit. et Jenk)
Triệu chứng gây hại: Vết bệnh thường có mầu nâu nhạt nhô lên khỏi bề mặt lá. Có thể lốm đốm hoặc dày đặc trên mặt lá, hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi, gồ ghề. Nếu bệnh xuất hiện trên cành sẽ nhìn thấy các đám sần sùi giống như ghẻ lở, màu vàng hoặc nâu. Cành bị nhiều vết bệnh sẽ khô và chết. Bệnh đặc biệt gây hại nặng trong điều kiện nống và ẩm (vụ xuân hè).
– Phòng trừ:
+ Cắt bỏ lá bệnh, thu gom đem tiêu huỷ
+ Phun thuốc: Boocđo 1 – 2% hoặc thuốc Kasuran 0,2%.
- Cách pha thuốc boocđô (pha cho 1bình 10 lít):
+ Dùng 0,1 kg Sunfat đồng + 0,2 kg vôi đã tôi (nồng độ 1/100), nếu nồng độ 2% thì lượng sunfat đồng và vôi tăng gấp đôi.
+ Lấy 7 lít nước pha với đồng sunfat, 3 lít còn lại pha với vôi, lọc bỏ cặn bã, sau đó lấy dung dịch đồng loãng đổ vào nước vôi đặc vừa đổ vừa quấy cho tan đều sẽ được dung dịch boocđô.
Bệnh chảy gôm (Phytophthora citriphora):
- Đặc điểm gây hại:
Bệnh thường phát sinh ở phần sát gốc cây cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm trở xuống cổ rễ và rễ.
Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị những vết nứt và chảy nhựa (gôm). Bóc lớp vỏ ra, ở phần gỗ bị hại có màu xám và nhìn thấy những mạch sợi đen hoặc nâu chạy dọc theo thớ gỗ.
Bệnh nặng lớp vỏ bị hại thối rữa (giống như bị dội nước sôi) và tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong có màu đen xám. Nếu tất cả xung quanh phần cổ rễ bị hại, cây có thể bị chết ngay, còn bị một phần thì cây bị vàng úa, sinh trưởng kém, bới sâu xuống đất có thể thấy nhiều rẽ cũng bị thối.
- Phòng trừ:
Đẽo sạch lớp vỏ và phần gỗ bị bệnh, dùng Boocđô 2% phun trên cây và quét trực tiếp vào chỗ bị hại, nếu bệnh đã lan xuống rễ phải đào chặt bỏ những rễ bị bệnh rồi xử lý bằng boocđô.
Có thể dùng các loại thuốc khác như Aliette 80NP, Benlat C nồng độ 0,2 – 0,3% để phun và xử lý vết bệnh.
Bệnh Greening:
- Đặc điểm gây hại: Cây có múi nói chung và bưởi nói riêng có thể nhiễm bệnh Greening vào bất kỳ giai đoạn nào từ thời kỳ vườn ươm tới khi cây 10 năm tuổi. Tuy nhiên, bưởi ít nhiễm bệnh Greening hơn các giống cam quýt khác. Triệu chứng cho thấy: trước khi những lá non trở thành mầu xanh thì trở nên vàng, cứng lại và mất mầu. Mô giữa các gân lá chuyển xanh vàng hoặc hơi vàng và có đường vân. Đầu tiên các đọt và lá non bị bệnh sâu đó có thể biểu hiện trên cả tán. Cùng thời gian đó lá xanh và lá già chuyển xang mầu vàng từ sống lá và gân lá. Các lá bị nhiễm bệnh có thể bị rụng sớm, trong một vài tháng hoặc và năm tất cả các cành cây bị khô đi và tàn lụi.
– Phòng trừ:
+ Sử dụng cây giống sạch bệnh
+ Trồng sen ổi để xua đuổi rày chổng cánh.
+ Phun thuốc phòng trừ môi giới truyền bệnh (Rầy chổng cánh)
+ Cắt bỏ tất cả các cành bị bệnh đem đốt
+ Bón phân cân đối tăng sức đề kháng và chống chịu của cây
* Các bệnh do virus và viroid:Trên bưởi còn 2 loại bệnh khá nguy hiểm gây hại: bệnh vàng lá (do virus Tristeza gây hạ) và bệnh Exocortis (do viroids gây hại). Các bệnh này không chữa trị được bằng các loại thuốc hoá học như trên mà phải phòng trị bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, bắt đầu từ khâu nhân giống sạch bệnh tới các kỹ thuật canh tác, vệ sinh đồng ruộng, diệt trừ môi giới truyền bệnh vv…
Chúc bà con thành công
0 nhận xét:
Đăng nhận xét