Cung cấp nước cho cây điều độ. Muốn cây ra hoa, ngưng tưới nước cho khô gốc 20-30 ngày, sau đó tưới lại cây sẽ ra ra hoa.
I. KỸ THUẬT TRỒNG:
1. Giống: Phải chọn đúng giống chanh giấy Limca sạch bệnh. Có nhiều phương pháp nhân giống như chiết cành, ghép mắt, giâm cành.
2. Cự ly: Bình quân trồng cây cách cây 3,5m, hàng cách hàng 4m.
3. Kích thước hốc trồng: 0,6 x 0,6 x 0,6m. Nếu :
- Vùng đất thấp phải có đê bao cống bọng thật sự chủ động để cấp thoát nước. Đấp mô cao 0,5 - 0,6m rộng 0,8 - 1m.
- Vùng đất cao :
*Thế đất bằng phẳng đắp mô cao 0,3m rộng 0,8m.
*Thế đất nghiêng < 5% không vun mô.
4. Đất trồng: Trộn thêm :
-Vôi bột 0,5- 1 ký
-Phân hữu cơ oai mục 10- 15 ký.
-Tráu mục, bả dừa, bả đậu, tro trấu, bả mía… 10-15kg
-Phân lân 0,5- 1 ký.
-Trồng: Đào một hốc nhỏ giữa mô (vị trí muốn trồng). Rọc đáy túi đựng bầu. Đặt cây con vào hốc. Rọc đường xuôi từ trên xuống đáy bầu. Lấy bao đựng bầu ra. Lắp đặt giữ chặt bầu cây và cắm cọc cố định cây.
II. KỸ THUẬT CHĂM SÓC:
1. Ánh sáng: Trồng cây chắn gió xung quanh vườn để hạn chế dông gió. Đây là giống chanh ưa thích ánh sáng nên không cần phải trồng trồng cây che râm.
2. Giữ ẩm: Đậy tủ gốc cho cây vào mùa khô nhằm tiết giảm chi phí tưới tiêu. Trong vườn nên để cỏ cao 20-40cm để hạn chế nắng nóng vào mùa khô và chống xói mòn hay tăng cường thoát nước trong đất vào mùa mưa.
3. Tưới tiêu: Cung cấp nước cho cây điều độ. Muốn cây ra hoa, ngưng tưới nước cho khô gốc 20-30 ngày, sau đó tưới lại cây sẽ ra ra hoa.
4. Tỉa cành tạo tán: Cắt bỏ cành vượt, và hạn chế 1/2 đến 2/3 chiều chiều dài đọt non, biện pháp này giúp tạo tán cây tròn đều và hạn chế đáng kể sâu rấy và bệnh hại tấn công. Loại bỏ các cành già cỗi sâu bệnh, giúp cho cây thông thoáng, có dáng đẹp, tăng khả năng quang hợp và cây phát triển cân đối, đủ sức mang trái.
5. Bồi đất cho cây: Vào thời kỳ bón thúc cho cây nên cho thêm đất vào tán cây dầy 2-3cm cùng kết hợp việc bón phân hữu cơ hay phân hóa học.
6. Bón phân: Công thức bó phân tham khảo sau:
a.Phân hữu cơ:. Đào 2- 4 hố kích thước 0,3x0,3x0,3m hay đào rãnh xung quanh tán cây bón 5- 15 ký.
b.Phân hóa học:
- Cây mới trồng đến 1 năm tuổI: 0,5 ký Urê + 1ký phân lân + 0,2 ký phân Kali hay 1 ký phân NPK 22-20-10. Chia làm 4-5 lần bón/ năm.
- Cây thời kỳ kinh doanh: 1- 2 ký urê + 2- 4 ký lân + 0,3- 06 ký Kali. Chia ra.:
•Sau khi thu hoạch bón 1/4 phân urê, 2/3 phân lân và toàn bộ phân hữu cơ
•Chuẩn bị xiết nước 1/3 phân lân + 1/4 phân đạm + 1/3 kali
•Chuẩn bị cho ra hoa: 1/4phân đạm + 1/3 kali và tưới ước đẩm.
•Các giai đoạn nuôi trái 1/4 đạm còn lại.
III. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH QUAN TRỌNG:
A. SÂU RẦY:
1. Sâu vẽ bùa: Gây hại thường xuyên cho cây có múi vào giai đoạn ra lá non. Dùng thuốc có tính nội hấp như: Sevin 80WP, Padan 95SP, Cymbush, Lannate hay dầu khoáng DC-Tronplus …
2. Rầy chổng cánh: là đối tượng trung gian truyền bệnh Vàng lá Greening. Dùng thuốc Applaud MIPC 25%, Admire 50 ND, Bassan 50ND, Trebon 10 ND…
3. Rầy mềm chích hút nhựa trên chồI non hay mặt dưới la non. Rệp sáp gây hại trên cả lá, cành già và trái Dùng thuốc Bassan 50ND, Supracide 40 EC, Polytrin 40 EC, Trebon 10 ND …
4. Nhện đỏ: Ấu trùng và thành trùng đều gây hại. Dùng Confidor, Kelthane, Danitol …
B. BỆNH HẠI:
1. Bệnh loét, ghẻ: Bệnh gây hại nặng vào mùa mưa. Dùng thuốc gốc đồng phòng trị như: Copper Zine, Copper B, Zineb, Kasumin, Bordeux, Champion . . . Khi xuất hiện ghẻ loét trên vườn cần phải cắt bỏ và tiêu hủy các cành lá đã bị nhiễm bệnh.
2. Bệnh thối gốc- chảy nhựa: Bệnh gây hại nhiều ở thân và cổ rễ. Dùng các thuốc Captan 75 BHN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, Ridomyl . . .
3. Bệnh vàng lá gân xanh: Chanh giấy Limca có tính chống chịu tốt với bệnh Vàng lá gân xanh, đến nay chưa xãy ra dịch bệnh Vàng lá gân xanh trên cây chanh giấy Limca ở những vùng trồng tập trung nhưng diệt trừ rầy chổng cánh là tác nhân lan truyền bệnh vàng lá gân xanh là rất quan trọng. Có thể dùng biện pháp sinh học hay sử dụng thuốc hoá học để trừ gầy chổng cánh.
1. Giống: Phải chọn đúng giống chanh giấy Limca sạch bệnh. Có nhiều phương pháp nhân giống như chiết cành, ghép mắt, giâm cành.
2. Cự ly: Bình quân trồng cây cách cây 3,5m, hàng cách hàng 4m.
3. Kích thước hốc trồng: 0,6 x 0,6 x 0,6m. Nếu :
- Vùng đất thấp phải có đê bao cống bọng thật sự chủ động để cấp thoát nước. Đấp mô cao 0,5 - 0,6m rộng 0,8 - 1m.
- Vùng đất cao :
*Thế đất bằng phẳng đắp mô cao 0,3m rộng 0,8m.
*Thế đất nghiêng < 5% không vun mô.
4. Đất trồng: Trộn thêm :
-Vôi bột 0,5- 1 ký
-Phân hữu cơ oai mục 10- 15 ký.
-Tráu mục, bả dừa, bả đậu, tro trấu, bả mía… 10-15kg
-Phân lân 0,5- 1 ký.
-Trồng: Đào một hốc nhỏ giữa mô (vị trí muốn trồng). Rọc đáy túi đựng bầu. Đặt cây con vào hốc. Rọc đường xuôi từ trên xuống đáy bầu. Lấy bao đựng bầu ra. Lắp đặt giữ chặt bầu cây và cắm cọc cố định cây.
II. KỸ THUẬT CHĂM SÓC:
1. Ánh sáng: Trồng cây chắn gió xung quanh vườn để hạn chế dông gió. Đây là giống chanh ưa thích ánh sáng nên không cần phải trồng trồng cây che râm.
2. Giữ ẩm: Đậy tủ gốc cho cây vào mùa khô nhằm tiết giảm chi phí tưới tiêu. Trong vườn nên để cỏ cao 20-40cm để hạn chế nắng nóng vào mùa khô và chống xói mòn hay tăng cường thoát nước trong đất vào mùa mưa.
3. Tưới tiêu: Cung cấp nước cho cây điều độ. Muốn cây ra hoa, ngưng tưới nước cho khô gốc 20-30 ngày, sau đó tưới lại cây sẽ ra ra hoa.
4. Tỉa cành tạo tán: Cắt bỏ cành vượt, và hạn chế 1/2 đến 2/3 chiều chiều dài đọt non, biện pháp này giúp tạo tán cây tròn đều và hạn chế đáng kể sâu rấy và bệnh hại tấn công. Loại bỏ các cành già cỗi sâu bệnh, giúp cho cây thông thoáng, có dáng đẹp, tăng khả năng quang hợp và cây phát triển cân đối, đủ sức mang trái.
5. Bồi đất cho cây: Vào thời kỳ bón thúc cho cây nên cho thêm đất vào tán cây dầy 2-3cm cùng kết hợp việc bón phân hữu cơ hay phân hóa học.
6. Bón phân: Công thức bó phân tham khảo sau:
a.Phân hữu cơ:. Đào 2- 4 hố kích thước 0,3x0,3x0,3m hay đào rãnh xung quanh tán cây bón 5- 15 ký.
b.Phân hóa học:
- Cây mới trồng đến 1 năm tuổI: 0,5 ký Urê + 1ký phân lân + 0,2 ký phân Kali hay 1 ký phân NPK 22-20-10. Chia làm 4-5 lần bón/ năm.
- Cây thời kỳ kinh doanh: 1- 2 ký urê + 2- 4 ký lân + 0,3- 06 ký Kali. Chia ra.:
•Sau khi thu hoạch bón 1/4 phân urê, 2/3 phân lân và toàn bộ phân hữu cơ
•Chuẩn bị xiết nước 1/3 phân lân + 1/4 phân đạm + 1/3 kali
•Chuẩn bị cho ra hoa: 1/4phân đạm + 1/3 kali và tưới ước đẩm.
•Các giai đoạn nuôi trái 1/4 đạm còn lại.
III. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH QUAN TRỌNG:
A. SÂU RẦY:
1. Sâu vẽ bùa: Gây hại thường xuyên cho cây có múi vào giai đoạn ra lá non. Dùng thuốc có tính nội hấp như: Sevin 80WP, Padan 95SP, Cymbush, Lannate hay dầu khoáng DC-Tronplus …
2. Rầy chổng cánh: là đối tượng trung gian truyền bệnh Vàng lá Greening. Dùng thuốc Applaud MIPC 25%, Admire 50 ND, Bassan 50ND, Trebon 10 ND…
3. Rầy mềm chích hút nhựa trên chồI non hay mặt dưới la non. Rệp sáp gây hại trên cả lá, cành già và trái Dùng thuốc Bassan 50ND, Supracide 40 EC, Polytrin 40 EC, Trebon 10 ND …
4. Nhện đỏ: Ấu trùng và thành trùng đều gây hại. Dùng Confidor, Kelthane, Danitol …
B. BỆNH HẠI:
1. Bệnh loét, ghẻ: Bệnh gây hại nặng vào mùa mưa. Dùng thuốc gốc đồng phòng trị như: Copper Zine, Copper B, Zineb, Kasumin, Bordeux, Champion . . . Khi xuất hiện ghẻ loét trên vườn cần phải cắt bỏ và tiêu hủy các cành lá đã bị nhiễm bệnh.
2. Bệnh thối gốc- chảy nhựa: Bệnh gây hại nhiều ở thân và cổ rễ. Dùng các thuốc Captan 75 BHN, Aliette 80 BHN, Copper Zinc, Ridomyl . . .
3. Bệnh vàng lá gân xanh: Chanh giấy Limca có tính chống chịu tốt với bệnh Vàng lá gân xanh, đến nay chưa xãy ra dịch bệnh Vàng lá gân xanh trên cây chanh giấy Limca ở những vùng trồng tập trung nhưng diệt trừ rầy chổng cánh là tác nhân lan truyền bệnh vàng lá gân xanh là rất quan trọng. Có thể dùng biện pháp sinh học hay sử dụng thuốc hoá học để trừ gầy chổng cánh.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét