Pages

Cây giống cây ăn quả

Cung cấp các loại giống cây ăn quả mới với chất lượng cây giống tốt nhất

Hoa lan giống

Cung cấp các loại lan giống như: Đai châu, Hồ điệp, Vũ nữ, Cattleya, Vanda và Dendro

Cây bóng mát, cây lấy gỗ, cây trồng rừng

Cung cấp các loại cây cảnh, cây bóng mát, cây lấy gỗ, cây trồng rừng như: Cây Sưa đỏ, Cây Xoan đào, Xoan ta, Mây nếp ...

Giống rau, giống cây nông nghiệp

Cung cấp các loại giống rau, giống mới, giống cây nông nghiệp ngắn ngày năng suất cao, : Cây chùm ngây, cây su su, gấc cao sản

Kỹ thuật trồng cây

Kỹ thuật trồng cây ăn quả, kỹ thuật trồng rau, kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh.

Thứ Bảy, 5 tháng 5, 2018

Phòng trừ dịch hại tổng hợp cho cây dâu tây

Phòng trừ dịch hại tổng hợp cho cây dâu tây

Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM cho cây dâu tây


1. Biện pháp canh tác kỹ thuật: Vệ sinh đồng ruộng sạch sẽ, cắt tỉa các lá già vàng úa tiêu hủy, luân canh cây trồng khác họ, chọn giống khỏe, sức đề kháng sâu bệnh tốt, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Bón phân cân đối và hợp lý, tăng cường sử dụng phân hữu cơ sinh học, vi sinh. Chăm sóc theo yêu cầu sinh lý của cây. Kiểm tra đồng ruộng phát hiện và kịp thời có biện pháp quản lý thích hợp đối với sâu, bệnh

Thực hiện ghi chép nhật ký đồng ruộng

2. Biện pháp sinh học:  Hạn chế sử dụng các loại thuốc hóa học có độ độc cao để bảo vệ các loài ong ký sinh của ruồi đục lá, các loài thiên địch bắt mồi như nhện, bọ đuôi kìm…   Sử dụng các chế phẩm sinh học trừ sâu bệnh

3. Biện pháp vật lý: Sử dụng bẫy màu vàng, bôi các chất bám dính: dùng nhựa thông (Colophan) nấu trộn với nhớt xe theo tỉ lệ 4/6,  bẫy Pheromone dẫn dụ côn trùng

Có thể sử dụng lưới ruồi cao từ 1,5 -1,8 m che chắn xung quanh vườn hạn chế ruồi đục lá, sâu, côn trùng gây hại bay từ vườn khác sang

4. Biện pháp hóa học: Sử dụng thuốc phải cân nhắc kỹ theo nguyên tắc 4 đúng (đúng lúc, đúng cách, đúng liều lượng, đúng thuốc) và nhớ đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng. Phun khi bệnh chớm xuất hiện

Chỉ sử dụng thuốc BVTV khi thật cần thiết và theo các yêu cầu sau:

+ Không sử dụng loại thuốc cấm sử dụng cho rau

+ Chọn các thuốc có hàm lượng hoạt chất thấp, ít độc hại với thiên địch, các động vật khác và con người

+ Ưu tiên sử dụng các thuốc sinh học (thuốc vi sinh và thảo mộc)

Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng, 12/2012

Quy trình kỹ thuật trồng cây dâu tây

Quy trình kỹ thuật trồng cây dâu tây

Ban hành kèm theo quyết định số 1251/QĐ-SNN, ngày 13/12/2012 của Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng V/v Ban hành tạm thời quy trình canh tác một số cây trồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CÂY DÂU TÂY

(Ban hành kèm theo quyết định số 1251/QĐ-SNN, ngày 13/12/2012 của Sở Nông nghiệp và PTNT Lâm Đồng V/v Ban hành tạm thời quy trình canh tác một số cây trồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng)

Phần I. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh:

1. Đặc điểm thực vật học:

Thân: Thuộc loại cây thân thảo, sống đa niên, thân ngắn với nhiều lá mọc rất gần nhau. Chồi nách được mọc từ nách lá, tuỳ vào điều kiện môi trường và đặc tính ra hoa của từng giống, các chồi nách có thể phát triển thành thân nhánh, thân bò hoặc phát hoa.

Lá: Lá có hình dạng, cấu trúc, độ dày và lượng lông tơ thay đổi tùy theo giống. Hầu hết các giống dâu tây đều có lá kép với 3 lá chét, một số giống có lá kép với 4 hoặc 5 lá chét. Mép lá có răng cưa. Cuống lá dài, cuống lá thường có màu trắng khi lá còn non và chuyển sang màu đỏ của đất khi lá già.

Hoa: Phân chia thành nhiều nhánh, mỗi nhánh có một hoa. Hoa có 5 cánh tràng mỏng, màu trắng, hơi tròn. Hoa lưỡng tính, có 25-30 nhị và 50-500 nhụy. Dâu tây là loài giao phấn nhưng thông qua hình thức tự thụ phấn để gia tăng tần suất các gen mong muốn và tạo ra một số loài.

Quả: là một loại quả giả do đế hoa phình to, quả thật nằm ở bên ngoài quả giả. Quả có hình bầu dục, quả non có màu xanh lục, khi quả chín, quả có màu hồng hoặc màu đỏ tuỳ từng giống. Quả Dâu tây có mùi thơm, vị ngọt lẫn vị chua.

Rễ: Hệ thống rễ chùm, rễ phát triển ở độ sâu cách mặt đất khoảng 30cm.

2. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:


Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển từ 18-22°C. Ánh sáng cần thiết cho cây dâu tây sinh trưởng và phát triển, cường độ ánh sáng mạnh thì mới sinh trưởng mạnh, thiếu ánh sáng thường ảnh hưởng đến khả năng ra hoa kết quả. Độ ẩm cần thiết cho sự phát triển của cây dâu tây trên 84%, ẩm độ không khí cao và mưa kéo dài thường gây bệnh cho cây. Cây dâu tây thích hợp với loại đất thịt nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ cao, đất giữ ẩm nhưng thoát nước tốt. Đất có hàm lượng chất hữu cơ cao sẽ giúp cho cây dâu tây phát triển tốt, đạt năng suất cao và kéo dài thời gian thu hoạch quả.

Phần II. Kỹ thuật trồng và chăm sóc:

1. Giống: Hiện nay, tại Lâm Đồng dâu tây sử dụng 2 cơ cấu giống chính là giống ngoài trời: Giống Mỹ đá, Mỹ thơm (Pajero), Langbiang… và giống trong nhà mái che: Giống Newzealand và giống Akihime.

Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn:
Giống Độ tuổi(ngày) Chiều
cao cây (cm)
Đường kính cổ rễ (mm) Số lá thật Tình trạng cây
Dâu tây (cây  nuôi cấy mô) 30-60 3.5-12 1,5-2,5 6-12 Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh
Dâu tây(cây từ ngó) 14-17 8-12 1,5-2,5 6-12 Cây khoẻ mạnh, không dị hình, rễ chớm đáy bầu, ngọn phát triển tốt, không có biểu hiện nhiễm sâu bệnh


Giống cây dâu tây hiện nay chủ yếu nhân giống vô tính theo 2 cách:

Cấy mô:
Cây con sẽ đạt được tiêu chuẩn tốt, độ đồng điều cao, phát huy ưu điểm của giống, sức sống khỏe, năng suất cao, sạch bệnh.

Tách cây con từ ngó cây mẹ:
Phương pháp này dễ làm, chủ động nhưng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát dục của cây mẹ. Cây con không đạt tiêu chuẩn và sức sống như cây cấy mô. Chỉ nên lấy cây con từ tách ngó cây mẹ dưới 01 năm tuổi thì mới đảm bảo chất lượng giống.

Giống trồng từ ngó: 66% và Giống trồng từ cây mô: 34%

2. Chuẩn bị đất: Chọn đất thịt nhẹ, cao ráo, thoát nước tốt. Cây dâu tây là đối tượng của nhiều loại sâu, bệnh, do đó biện pháp chọn đất, làm đất, xử lý đất phải chú trọng đúng mức để hạn chế nguồn bệnh ban đầu lây lan từ đất.

Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tất cả tàn dư cây trồng trước, làm đất xử lý vôi và các loại thuốc sâu, thuốc bệnh.

3. Trồng và chăm sóc:


Luống trồng cao 20-25cm ở vùng đất thấp; 15-20cm ở vùng đất cao.

Trong nhà nylon: Trồng hàng 3 kiểu nanh sấu, luống rãnh 1,2m-1,3m; cây x cây: 35-40 cm, mật độ 40.000-45.000 cây/ha.

Ngoài trời: Trồng hàng 3 kiểu nanh sấu, luống rảnh 1,2m-1,3m, cây x cây: 40-45cm. mật độ 35.000-40.000 cây/ha.

Với khí hậu Đà Lạt nếu trồng mật độ dày sẽ dễ phát triển bệnh cây.

Trồng phải đặc cây thẳng với mặt đất, đào lỗ đủ sâu để lấp hết bầu rễ của cây, tránh làm vỡ bầu cây con.

- Ngắt chùm hoa, cắt tỉa ngó: Để cây sinh trưởng mạnh và ổn định trong giai đoạn đầu nên ngắt bỏ chùm hoa bói đầu tiên để tăng cường sinh trưởng và ức chế phát dục.

Trong giai đoạn thu hoạch, để trái lớn đều nên cân đối giữa khả năng phát triển của khung tán và số lượng hoa trái trên cây nếu nụ, hoa, trái ra nhiều cần tỉa bỏ những nụ, hoa, trái dị dạng và sâu bệnh.

Nếu không tận dụng ngó để nhân giống thì nên cắt bỏ toàn bộ ngó.

Giai đoạn đầu khi thân lá cây chưa phủ luống có thể để ngó với khoảng cách 15 cm (5-6 ngó/cây). Để tăng cường sinh trưởng cây ban đầu, hạn chế ngó đâm rễ phụ trên luống.

- Tỉa thân lá: Đảm bảo mật độ phân tán cây dâu cân đối nên để từ 3-4 thân/gốc. Do đặc điểm của giống, chế độ phân bón, thời tiết, chăm sóc khả năng phân tán, ra lá sẽ khác nhau. Tỉa bớt các lá già, sâu bệnh, lá bị che khuất tầng dưới. Chú ý không nên tỉa quá nhiều sẽ mất khả năng quang hợp của cây. Các bộ phận của cây sau khi cắt tỉa cần phải tiêu huỷ ở xa vườn trồng.

- Che phủ đất: Dùng tấm nhựa để che phủ mặt luống trồng dâu. Phương pháp này có các ưu điểm như sau: Giữ ẩm cho luống trồng, gia tăng nhiệt độ cho luống trồng (phủ nhựa đen) phù hợp cho sinh trưởng cây dâu đồng thời hạn chế một số nấm bệnh, cách ly trái tiếp xúc với đất hạn chế bệnh thối trái. Hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân bón.

Hiện nay có 3 cách che phủ luống được áp dụng: Dùng nhựa PE (thích hợp cho trồng dâu trong nhà nylon). Dùng cỏ khô, tro trấu. Dùng cỏ khô kết hợp với lưới nylon trắng.

Tuy nhiên việc che phủ đất tại vùng đất thấp thường phát sinh sên nhớt.

Tưới nước: Sử dụng nguồn nước không bị ô nhiễm, nước giếng khoan, nước suối đầu nguồn, không sử dụng nước thải, nước ao tù, ứ đọng lâu ngày.

Đối với cây dâu nếu ẩm độ đất và ẩm độ không khí cao đều bất lợi đến sinh trưởng, cũng như sâu bệnh phát triển, tối ưu nhất với cây dâu là thiết kế hệ thống tưới ngầm, nhỏ giọt.

- Dàn che: Hiện có 2 kiểu canh tác cây dâu tây là trong nhà che nylon và ngoài trời, sản xuất cây dâu trong dàn che có ưu điểm như:

Hạn chế bệnh cây trong mùa mưa, tuy nhiên nếu thiết kế dàn che không đảm bảo chiều cao, thông gió không tốt thì độ ẩm sẽ tăng và bệnh sẽ phát triển mạnh đồng thời nhiệt độ sẽ gia tăng đột ngột tại một số thời điểm trong ngày ảnh hưởng đến sinh lý của cây.

Hạn chế ngập úng đất, ẩm độ gia tăng và rửa trôi phân bón khi mưa kéo dài hay mưa lớn trong vụ hè thu.

- Phòng ngừa dị dạng trái: Thời kỳ kết trái đầu tiên nếu phát hiện quả dị dạng lập tức hải bỏ và giảm bón lượng đạm.

Giai đoạn hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc sâu bệnh với nồng độ cao.

Xem tiếp: Click Here

Cách trồng dâu tây trong chậu ra trái

Cách trồng dâu tây trong chậu ra trái

ạn muốn tự trồng dâu tây tại nhà nhưng chúng không ra trái? Vậy tại cách chăm sóc của bạn hay tại chúng không có đất sống? Bài viết dưới đây để biết được lý do.


Quả dâu tây: là một loại quả giả do đế hoa phình to, quả thật nằm ở bên ngoài quả giả. Quả có hình bầu dục, quả non có màu xanh lục, khi quả chín, quả có màu hồng hoặc màu đỏ tuỳ từng giống. Quả Dâu tây có mùi thơm, vị ngọt lẫn vị chua.

Tác dụng từ dâu tây: Dâu tây là một trái cây hầu như không có chất béo và chứa rất ít calo mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe của tất cả mọi thành viên trong gia đình bạn. Dâu tây là một nguồn vitamin C tuyệt vời, một nguồn mangan dồi dào, nguồn chất xơ, iốt rất tốt cho cơ thể và có lợi cho hệ tiêu hóa, giúp giảm cholesterol.

Cách trồng và chăm sóc dâu tây:

Đất trồng: Bạn nên dùng loại đất tơi xốp, có thể dùng đất thịt và thỉnh thoảng xới đất cho cây. Có thể dùng đất tribat hoặc dùng đất thường trộn thêm phân bón và xơ dừa, chấu để đất tơi xốp lâu, luôn luôn ẩm, giữ ẩm tốt, nhiều chất dinh dưỡng, có thể bón phân bổ sung. Trước khi trồng cây có thể trộn thêm phân bón hoặc phân bón lót với số lượng ít để giúp cây có đà phát triển tốt. Có thể trộn thêm phân chuồng đã ủ hoai, sơ dừa, cho chấu cùng với đất để đất tơi xốp lâu hơn. Do tính chất ưa ẩm của cây dâu và quả thường mọc thấp nằm trên mặt đất nếu ta trồng bằng chậu tròn nên có thể phủ lên 1 lớp rơm trên bề mặt xung quanh gốc và phía dưới quả vừa giữ ẩm tốt vừa nâng đỡ cho quả.

Tưới nước:
Dùng nước thường tưới vào buổi chiều khi nắng đã tắt, tưới thật ẩm đất, nếu đất của bạn giữ ẩm kém có thể tưới thêm 1 lần vào buổi sáng. Có thể tận dụng nước vo gạo tưới cho cây, nước gạo sẽ lên men trong đất giúp cây phất triển tốt. Tuy nhiên chỉ tưới nước gạo nếu cây trồng được 1 tuần. Không tưới khi cây chưa bám rễ.

Chăm sóc: Mới trồng: Cây thường héo do mới tách hoặc do đứt rễ khi trồng, do vậy bạn nên dùng bìa, xốp, … che nắng cho cây trong vòng 2-3 ngày đầu. Nhớ thường xuyên tưới nước để giữ độ ẩm.

Ra hoa, quả: Bạn cần chú ý diệt kiến vì chúng tấn công cây rất nhanh, ăn hết quả kể cả khi quả còn xanh. Nếu trồng bằng chậu dài nên hướng cho quả ra phía thành chậu, quả sẽ phát triển đều và dễ theo dõi tránh sâu bọ.

Ra nhánh: Sau khi cây đã mọc ổn định và đủ chất cây sẽ ra mầm, khi mầm phát triển tốt mọc dài đến mức cần và đủ sẽ tự đâm rẽ để tạo cây con mới.

Ra quả: Ra quanh năm nhưng nhiều vào mùa mưa, do có độ ẩm cao. Chất lượng quả phụ thuộc chất đất, giống cây, cách chăm sóc, thời tiết. Quả mùa hè thường ngọt hơn nhưng nhỏ hơn.

Bạn có thể trang trí thêm cho những chậu dâu tây để cộng thêm tác dụng trang trí nhà. Chúc các bạn trồng được dâu tây như ý muốn!

Kỹ thuật trồng táo mèo năng suất cao

Kỹ thuật trồng táo mèo năng suất cao

Táo mèo được trồng ở vùng núi phía bắc, gần đây táo mèo được biết đến với công dụng tuyệt vời chữa được nhiều bệnh. Hơn nữa táo mèo có thể làm được si rô nên được mua về và sử dụng nhiều.

Táo mèo có vị chua, hơi chát, ít vị ngọt. Được trồng ở Sơn La, Hà Giang hay Mù Cang Chải. Loại táo này vỏ ngoài hơi sần, ráp, vỏ rất xanh.

Tác dụng của táo mèo: Tác dụng của táo mèo là điều trị các chứng rối loạn tiêu hóa do ăn nhiều thịt, dầu mỡ, trẻ em uống sữa không tiêu. Quả táo mèo có tác dụng giúp giảm cân, ăn uống ngon miệng, hạ mỡ máu, kháng khuẩn, bảo vệ gan, hạ lipid máu rõ rệt và giảm xơ vữa động mạch. Quả táo mèo có tác dụng giúp giảm cân, ăn uống ngon miệng, hạ mỡ máu, kháng khuẩn, bảo vệ gan, hạ lipid máu rõ rệt và giảm xơ vữa động mạch. Điển hình nhất là rượu táo mèo giúp tiêu hóa tốt với những ai ăn quá nhiều dầu mỡ và thịt động vật gây cảm giác chán ăn, ăn không ngon miệng.

Kỹ thuật trồng táo mèo:

Đất trồng: Cây phát triển mạnh nơi đất ẩm, tốt còn có tính chất đất rừng, thoát nước thích hợp trên đất feralit phát triển trên các đất khác nhau, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ độ sâu tầng đất >50cm độ pH từ 5,5 -7.

Trồng cây: Tiến hành cấy cây con vào bầu khi trời dâm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày năng nóng. trước khi cấy cây cần tưới đất ướt đều trên luống gieo: cứ 1m2 tưới 4-6 lít nước, cây cấy sau khi nhổ phải để trong bát nước tránh khô dễ. Dùng que nhọn chọc một lỗ sâu 1-2cm ở giữa bầu, đặt cổ dễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất với rễ mầm. Sau khi cấy xong cần tưới và tạo dàn che cho cây, mức che khoảng 50-70% mặt luống.

Tưới nước: Thường xuyên tưới nước giữ ẩm đất, tuỳ tình hình thời tiết mà mà điều tiết chế độ tưới cho phù hợp. trong hai tuần đầu tưới một lần vào buổi sáng sớm và vào buổi chiều. Trước khi xuất cây vườn 15-20 ngày tuyệt đối không bón thúc và tưới nước hãm cây.

Bón phân: Từ tháng thứ 2 trở đi phải tiển hành kiểm tra khi dễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu, cần phải tiến hành đảo bầu và dùng kéo cắt phần dễ mọc qua đáy bầu. kết hợp phân loại cây tốt.

Tỉa cành: Có tình trạng cạnh tranh không gian dinh dưỡng chúng ta tiến hanh tỉa thưa từ 2-3 lần, tỉa những cây có chất lượng kém, bị sâu bệnh, cong queo, cụt ngon. cường độ tỉa thưa mỗi lần từ 10-15%.

Phòng và trị bệnh: Táo mèo thường bị hai bệnh thối dễ và thiếu dinh dưỡng khoáng. Với những bệnh này bạn thường xuyên kiểm tra và phun thuốc đúng thời điểm tránh cây bị chết.

Thứ Sáu, 4 tháng 5, 2018

Kỹ thuật trồng cây óc chó

Kỹ thuật trồng cây óc chó

Gần đây quả óc chó được mọi người khá ưa chuộng, bởi lợi ích của chúng. Quả óc chó được mọi người săn lùng ở nước ngoài, vì thế nó được nhập khẩu nhiều. Nhưng ít ai biết rằng ở Việt Nam cũng trồng được cây óc chó


Trái óc chó hay còn gọi là trái hồ đào, đông y gọi là nhục đậu khấu được coi là vị thần của các loại cây trái.  Quả óc chó to, rất cứng có vỏ ngoài màu lục và nạc, dễ hóa đen khi chà xát, có 2 van bao lấy hạt với 2 lá mầm to, chia thùy và nhăn nheo như nết của óc động vật. Óc chó có hai loại chính. Loại thứ nhất thường ra vào mùa thu, loại quả này có màu nâu vàng trơn, vỏ rất cứng và dày hình thuôn. Loại thứ hai còn gọi là óc chó tuyết, ra vào mùa đông, loại này có màu nâu vàng chấm đen, hình dáng tròn bẹp một phía. Lá của cây óc chó có thể hái quanh năm, còn quả thu hái vào tháng 9, tháng 10 đập vỏ ngoài để lấy nhân bên trong.

Óc chó chữa bệnh gì?: Nhân hạt óc chó có vị ngọt, tính ấm; có tác dụng làm mạnh sức, béo người, đen tóc, trơn da. Ở Trung Quốc, nó được xem như có tác dụng ôn bổ phế thận, định suyễn nhuận tràng. Người ta cho là nhân hạt rất bổ dưỡng vì có nhiều protid, có thể chống tràng nhạc, nhuận tràng, trị ỉa chảy, trị giun, dẫn lưu hệ da và bạch huyết. Ngoài ra, nhân óc chó còn được dùng để dùng chữa thận hư đau lưng, hư hàn ho suyễn, đại tiện khó khăn, đau chân tay.

Ngoài ra, từ xa xưa, ở các nước phương Tây, hạt óc chó dùng trị các loại bệnh như tràng nhạc, bệnh ngoài da, lao phổi, đái dầm, ký sinh đường ruột. Lá tươi dùng làm thuốc đặc hiệu chữa bệnh thuộc tạng lao, tràng nhạc, các bệnh về da như tróc lở, ghẻ ngứa, phát ban da. Nó cũng có tính giảm áp lực và giảm Glucose – huyết nhẹ.

Ở Việt Nam, cây óc chó được trồng chủ yếu ở một số vùng biên giới như Sa Pa (Lào Cai), Phó Bảng, Đồng Văn (Hà Giang), Cao Bằng… Cây óc chó là loại cây sống lâu năm, có thể cao tới 30m, vỏ nhẵn và có màu tro. Lá cây óc chó dài tới 40cm, kép lông sẻ, thường có từ 7 đến 9 lá chét, không cuống, hình trứng thuôn hoặc tròn dẹt một phía, khi vò ra có mùi hăng đặt biệt. Hoa đơn tính, màu lục nhạt; hoa đực xếp thành đuôi sóc thõng xuống; hoa cái xếp 2 đến 5 cái ở cuối các nhánh.

Kỹ thuật trồng cây óc chó:

Đây là một loại cây kén đất, khí hậu nên rất khó trồng, ở Việt Nam chỉ trồng được một số nơi, bạn cần chú ý trước khi trồng:

Điều kiện đất: Óc chó phát triển tốt nhất về đất đai màu mỡ và thẩm thấu, độ pH trung tính – pH 7.

Hố trồng óc chó: hố trồng sâu khoảng 10 cm so với chiều dài của rễ cây.

Thời gian trồng:  tốt nhất được trồng vào mùa thu hoặc với khí hậu Việt Nam bạn có thể làm trong mùa xuân.

Óc chó là cây được mọi người ưa chuộng bởi giá trị dinh dưỡng của hạt, nếu nhân rộng mô hình trồng óc chó sẽ thu được hiệu quả kinh tế cao.

Kỹ thuật trồng bon bon nhiều trái

Kỹ thuật trồng bon bon nhiều trái

Vùng trồng bòn bon phải có nhiệt độ trung bình 27 độ C và chênh lệch ít giữa các tháng, lượng mưa phải trên 100mm. Bòn bon không chịu được nước úng, bòn bon ưa những nơi mát mẻ, như ở ven rừng, không có ánh nắng chói chang, không nhiều gió, đặc biệt là khi ra hoa kết quả.


Trái bòn bon hình tròn, đường kinh khoảng 5cm, vỏ dẻo. Cơm bòn bon màu trắng đục, có khi gần như trong suốt, chia thành 5-6 múi. Mỗi múi có một hột. Vị bòn bon hơi chua, khi chín thì ngọt hơn. Hột bòn bon rất đắng, khó tách khỏi cơm nên người ăn có khi nuốt luôn cả múi để tránh nhằn hột. Bòn bon chín vào mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10.

Trái bòn bon còn có các tên gọi khác như trái nam trân, trái trung quân, ở miền bắc gọi là dâu da đất, miền nam gọi là bòn bon, ở Quảng Nam thì gọi là lòn bon. Có tác dụng tuyệt vời đối với sức khỏe con người. Trong 100 g bòn bon có chứa khoảng 2 g chất xơ, cung cấp 8-11% lượng chất xơ cần thiết hàng ngày cho nữ giới và 6-8% cho nam giới. Một chế độ ăn giàu chất xơ cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, cải thiện hệ thống tiêu hóa, ngăn ngừa táo bón.

Cây bòn bon có dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao vì thế để có kỹ thuật trồng bòn bon bà con cần chú ý:

Điều kiện trồng cây bòn bon: Vùng trồng bòn bon phải có nhiệt độ trung bình 27 độ C và chênh lệch ít giữa các tháng, lượng mưa phải trên 100mm. Bòn bon không chịu được nước úng, bòn bon ưa những nơi mát mẻ, như ở ven rừng, không có ánh nắng chói chang, không nhiều gió, đặc biệt là khi ra hoa kết quả.

Cách trồng bòn bon:

Khoảng cách cây và hàng trồng Bòn bon thích hợp nhất là 6 m x 6 m. Ở vùng đất phì nhiêu có thể trồng  khoảng cách 7 m x 7 m hoặc 8 m x 8 m. Nếu trồng xen với cây ăn quả khác như sầu riêng, chôm chôm thì nên để khoảng cách 10 m theo khoảng cách trồng sầu riêng, chôm chôm. Bòn bon là loại cây ăn quả cần có bóng râm mát. Do đó người trồng cần có kế hoạch chuẩn bị bóng râm mát trước khi trồng chúng. Cây cho bóng mát phù hợp nhất là cây chuối. Trồng chuối thời gian đầu cần theo dõi đừng để chuối đẻ cây con nhiều, rậm rạp, để mỗi góc từ 2-3 cây là vừa.

Chăm sóc cây bòn bon:


Các loại phân bón: 5 năm đầu khi cây chưa ra quả bón mỗi cây 100 – 200g phân NPK 16-12-8-11+TE 3 lần trong năm, mỗi năm tăng thêm 50g, Khi cây bắt đầu cho ra hoa đậu trái thì dùng phân  NPK 12-12-17-9+TE từ 150g lên 200g (khoảng năm thứ 10) và tiếp tục tăng thêm 50gr sau đó ổn định ở mức 1kg (0,5kg NPK 16-12-8-11+TE và 0,5kg 12-12-17-9+TE)/năm bón làm 2 lần – một lần trước khi ra hoa lần sau khi kết trái.

Cách bón phân: Dùng que rạch một vòng tròn xung quanh gốc, cách gốc cây khoảng 20 – 30cm, rải phân vào và phủ một lớp đất mỏng lên trên. Trong thời gian cây kiến thiết cơ bản mỗi năm bón thêm 3 lần phần chuồng mỗi lần khoảng 20 – 30 kg.

Sâu bệnh ở bòn bon:

Bòn bon thường xuất hiện những bệnh như  sâu đục quả, nhện đỏ và rệp sáp. Khi cây còn nhỏ thì dùng thuốc, cây lớn khó phun thì dùng các phương pháp phòng là chính, vệ sinh cây, vệ sinh vườn, cải tạo môi trường, v.v.v. ngoài ra có một số loại bệnh nguy hiểm hại cây như bệnh hại rể cây, bệnh thán thư trên quả…Thường xuyên quét dọn quanh gốc cây, đừng để úng nước hoặc độ ẩm quá cao, giảm bỏ phân chuồng, nhất là đang ở thời kỳ mùa mưa lớn.

Do điều kiện khí hậu nên bòn bon chỉ trồng được ở miền Nam và có thể trồng xen kẽ các loại cây khác trong thời gian dài, trong khi đó miền bắc không trồng được loài cây này, giá cả cũng mắc vì thế bà con nên tận dụng ưu thế này để canh tác bòn bon.

Bí quyết trồng cây dẻ Trùng Khánh hạt to

Bí quyết trồng cây dẻ Trùng Khánh hạt to

Cây dẻ Trùng Khánh, Cao Bằng hay còn gọi là dẻ ván: thích hợp với đất đồi, sư­ờn đồi, s­ườn núi, đất nư­ơng rẫy cũ…, chỉ cần có tầng dày, tơi xốp, thoát nư­ớc tốt. Đất có độ pH từ hơi chua đến trung tính

Hạt dẻ được mệnh danh là trái cây bổ thận, khỏe xương, ăn có vị bùi và được mọi người ưa thích. Ngoài ra hạt dẻ còn được làm thuốc chữa bệnh. Ngày nay theo nghiên cứu hạt dẻ Trùng Khánh vừa to, giàu dinh dưỡng được nhiều người tin dùng. Bài viết dưới đây sẽ mách bạn bí quyết trồng hạt dẻ Trùng Khánh sao cho có năng suất cao.

Công dụng của hạt dẻ:
Hạt dẻ còn gọi là sơn hạch đào là hạt của cây dẻ có tên khoa học là Castanea Mollissima, thuộc họ sồi dẻ. Thành phần chủ yếu của hạt dẻ gồm có tinh bột, protein, lipit, các vitamin B1, B2, C, PP và các khoáng chất Ca, P, Fe…Hạt dẻ còn gọi là sơn hạch đào là hạt của cây dẻ có tên khoa học là Castanea Mollissima, thuộc họ sồi dẻ. Thành phần chủ yếu của hạt dẻ gồm có tinh bột, protein, lipit, các vitamin B1, B2, C, PP và các khoáng chất Ca, P, Fe…

Hạt dẻ được trồng ở đâu?

Hạt dẻ được trồng nhiều ở miền núi phía bắc Việt Nam do chúng thích hợp với điều kiện không khí lạnh Tuy nhiên hạt dẻ ngon nhật được cho là hạt dẻ Trùng Khánh được trồng ở Cao Bằng. Hạt dẻ Trùng Khánh khác biệt với các loại hạt dẻ khác, như: Hạt dẻ Trung Quốc, hạt dẻ Lạng Sơn, hạt dẻ Quảng Uyên…, bởi các tính chất và chất lượng đặc thù của nó. Về hình thái : hạt dẻ Trùng Khánh to đều gấp 5-6 lần hạt dẻ rừng, có hình dáng hơi tròn kích thước ba chiều gần bằng nhau, vỏ hạt màu nâu sẫm, rất bóng, trên vỏ có lớp lông tơ màu trắng nhạt, vỏ lụa mỏng, dễ bóc, nhân hạt có màu vàng tơ, vị bùi, thơm ngậy.

Kỹ thuật trồng cây dẻ:

Trồng cây dẻ trước tiên cầu có điều kiện về khí hậu:

Cây dẻ Trùng Khánh, Cao Bằng hay còn gọi là dẻ ván: thích hợp với  đất đồi, sư­ờn đồi, s­ườn núi, đất nư­ơng rẫy cũ…, chỉ cần có tầng dày, tơi xốp, thoát nư­ớc tốt. Đất có độ pH từ hơi chua đến trung tính (pH 5,5-7,0). Đất kiềm, đất chứa muối trên 0,2% thì cây sinh trưởng không tốt.

Chọn giống: Vì dẻ ván lấy quả là chủ yếu, là cây có nhiều chủng khác nhau nên cần hết sức chú ý khâu chọn giống. Trư­ớc tiên nên chọn những cây khỏe mạnh, sai quả đã đư­ợc trồng và thích nghi với khí hậu Trùng Khánh, Cao Bằng để lấy giống. Hạt chín vào tháng 9-10. Khi chín vỏ quả có màu xám, màu vàng xám, vỏ có thể có khía nứt để lộ hạt ra ngoài, vỏ hạt có màu nâu. Hạt lấy xong có thể gieo ngay hoặc cất trữ để đến mùa xuân đem gieo. Nếu gieo ngay tỷ lệ nảy mầm không cao.

Trồng dẻ:


Hạt cất ẩm, một lớp hạt một lớp cát ẩm, hàng tuần kiểm tra, đảo hạt, loại bỏ hạt thối và phun nư­ớc giữ ẩm.

Đất vư­ờn ươm cần cày kỹ, bón lót bằng phân chuồng hoai 30kg/10m2.

Hạt dẻ to nên có thể gieo theo hàng. Luống làm cao 30cm, trên luống làm rạch rồi gieo hạt. Rạch cách nhau 25-30cm, gieo hạt nọ cách hạt kia 15-20cm, hạt gieo đ­ược lấp đất sâu 2-3cm.

Hố trồng:
Hố đào 40x40x40cm.

Bón phân:  cần bón phân lót mỗi hố 40kg phân chuồng. Dẻ ván nên trồng thư­a, mật độ 400-500 cây/ha. Khi cây còn nhỏ, giữa các hàng dẻ có thể trồng khoai, đỗ, lạc, lúa. Về sau có thể trồng gừng. Những năm đầu cần xới xáo, vun gốc. Khi đã thành rừng rồi thì hàng năm cũng cần bón phân để xúc tiến cây sai hoa kết quả. Ngoài bón phân chuồng còn có thể dùng phân xanh, cỏ rác vùi vào gốc cây để làm cho đất tơi xốp, thoát n­ước nh­ưng giữ ẩm, có lợi cho cây sinh trư­ởng phát triển.

Lưu ý: Để tăng sản, ngoài khâu chọn giống còn cần nghiên cứu chế độ bón phân, tư­ới nư­ớc, tỉa cành, tạo tán v.v… chế độ quản lý, chăm sóc hợp lý.

Thứ Năm, 3 tháng 5, 2018

Cách tạo giống và trồng cây hạt dẻ đỏ

Cách tạo giống và trồng cây hạt dẻ đỏ

Cây hạt dẻ đỏ có hạt nhỏ nhưng ăn rất bùi và ngon nên được mọi người ưa trồng. Bài viết dưới đây sẽ giúp bà con cách tạo giống và trồng hạt dẻ đỏ được tốt và cho năng suất cao.

Kỹ thuật trồng cây hạt dẻ đỏ

Chọn hạt giống cây hạt dẻ đỏ: Hạt giống phải đạt đường kính 1,7-1,9 cm, trọng 1 kg hạt có từ 350-370 hạt, 1 kg quả có 300-305 hạt và 0,2 kg đấu, tỷ lệ  nảy mầm trên 70%. Phải lấy hạt từ cây giống, vườn giống hoặc rừng giống chuyển hóa. Cây lấy giống phải là cây sinh trưởng tốt, thân thẳng, tán rộng. đều không bị sâu bệnh và đã có từ hai vụ quả trở lên. Khi quả chín trái hạt dẻ chuyển từ màu xanh nâu sang màu vàng nhạt, hạt có màu vàng.

Loại bỏ tạp chất: ủ vào cát ẩm từ 4- 6 ngày cho đế (đấu) quả rời ra  đem gieo ươm ngay hoặc bảo quản trong cát ẩm. Trộn đều hạt trong cát ẩm 5-6% với tỷ lệ 1 hạt /2 cát (tính theo tỷ lệ thể tích) sau đó vun thành luống cao 15-20 cm, trên mặt rải thêm 1 lớp cát mỏng khoảng 1-2 cm để phủ kín hạt, khoảng 5-7 ngày đảo 1 lần. Bạn bảo quản trong 20 tới 40 ngày.

Tạo bầu:
tầng đất mặt thịt nhẹ, đất tốt  + 10% phân  chuồng hoai và 1% phân NPK (5:10:3). Bầu đóng xong được xếp thành luống rộng 0,8 đến 1m, mặt bầu phẳng, lấp đất xung quanh 2/3 bầu và các kẽ hở của bầu để cho chặt luống bầu.

Gieo hạt cây hạt dẻ: Gieo hạt trên luống cát ẩm hoặc luống đất  đến khi hạt nảy mầm được 2 lá thì nhổ cấy vào bầu, hoặc ủ hạt trong cát ẩm  đến khi hạt nứt nanh thì mang gieo trực tiếp  vào bầu, lưu ý khi cấy hạt để hạt nằm ngang hoặc phần mầm rễ nhú ra xuống dưới và lấp đất dày từ 1-2 cm. Cần tưới ẩm bầu trước khi cấy hạt. Sau 1 tháng tiến hành nhổ cỏ phá váng mặt bầu lần 1, thời gian nhổ cỏ phá váng lần 2 tuỳ theo lượng cỏ và độ cứng của mặt bầu.

Bón phân cho cây hạt dẻ: Khi cây cao được 10 cm có thể bón thêm phân NPK(5:10:3) bằng cách pha 0,2 kg với 10 lít nước, tưới đều trên mặt luống cho 4m2; 10-15 ngày tước 1 lần  tuỳ theo mức độ sinh trưởng tốt, xấu của cây để quyết định số lần tưới phân. Cần dừng tưới phân trước khi cây xuất vườn đem trồng 1-2 tháng.

Kỹ thuật trồng cây hạt dẻ đỏ:

Cây hạt dẻ đỏ có biên độ sinh thái rộng nên có thể gây trồng ở các tỉnh miền Bắc những nơi có lượng mưa bình quân 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ bình quân 22-27°C. Có thể trồng ở các loại đất còn tính chất đất rừng, đất thịt, đất sét nhẹ nhưng thích hợp nhất là đất Feralit vàng đỏ hoặc đỏ vàng phát triển trên đá macma axít hoặc trên phiến sét, phấn sa.

Mật độ: Cuốc hố kích thước 40x40x40 cm, sau 15-20 ngày lấp hố kết hợp bón lót phân chuồng hoai.

Thời gian trồng: Trồng vụ Xuân vào tháng 2-4 hoặc vụ Thu vào tháng 8-9. Khi trồng nên chọn ngày có thời tiết râm mát.

Cây hạt dẻ đỏ cũng được coi là loại cây hạt dẻ rừng được nhiều người ưa chuộng vì vậy nếu canh tác cây hạt dẻ bà con cần chú ý để có được năng suất cao nhất.

Cây mận

Cây mận

Cây mận, tùy theo phương ngữ vùng miền, miền Bắc và miền Nam Việt Nam, dùng để chỉ 2 loại cây khác nhau, ở miền Bắc thì Mận chỉ loài cây thuộc chi Mận mơ, còn miền Nam thì từ Mận chỉ loài cây thuộc họ Đào Kim Nương, mà miền Bắc gọi là cây Roi.


Từ Mận trong tiếng Việt dùng để gọi 2 nhóm loại cây/trái khác nhau, tùy theo các phương ngữ :

Theo phương ngữ miền Bắc Việt Nam, mận là loại cây thuộc chi Mận mơ có quả thịt, da tía, lục nhạt, tím, vàng, đỏ hoặc xanh có vị ngọt hơi chua:
- Mận ta (Prunus salicina)
Một số loại mận khác:
- Mận châu Âu (Prunus domestica)
- Mận anh đào (Prunus cerasifera)
- Mận gai (Prunus spinosa)

Theo phương ngữ miền Nam Việt Nam, mận là một số loại cây thuộc họ Đào kim nương mà phương ngữ Bắc gọi là Roi, bao gồm:
- Roi hoa trắng (Syzygium samarangense), hay mận.
- Roi hoa đỏ (Syzygium malaccense), hay mận đỏ, mận hồng đào.

Bài viết này, chúng tôi giới thiệu từng loại mận theo cách gọi của từng vùng miền :

1. Mận ta (Prunus salicina)

Mận (Prunus salicina, đồng nghĩa Prunus triflora hay Prunus thibetica), hay mận Bắc, mận Trung Quốc, mận Nhật Bản, là một loài cây rụng lá nhỏ bản địa tại Trung Quốc thuộc Chi Mận mơ. Nó cũng được trồng trong các vườn cây ăn quả ở miền bắc Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Úc.

Mận cùng thuộc chi Prunus, phân chi Prunus với một số loài khác như mơ ta (cũng được trồng tại miền bắc Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản và Triều Tiên), mận gai, mận anh đào, mận châu Âu...

Cây mận

Mận có thể cao đến 10 mét (33 ft), và có chồi màu nâu đỏ. Các lá dài từ 6–12 cm và rộng 2,5–5 cm, cạnh lá có rặng cưa. Những bông hoa xuất hiện vào đầu xuân, có đường kính 2 cm với năm cánh hoa màu trắng.

Quả mận là loại quả hạch có đường kính 4–7 cm và có thịt màu hồng-vàng; quả có thể được thu hoạch vào mùa hè. Khi chín, có thể ăn sống quả.

Sử dụng

Tại Trung Quốc, quả mận được ướp với đường, muối, và cam thảo. Tại Nhật Bản, quả được sử dụng khi còn ương để làm hương liệu cho một loại rượu mùi gọi là sumomo shu (すもも酒), và tại Trung Quốc cũng có loại rượu làm từ quả mận.

Quả mận cũng được sử dụng trong Đông y.

Trồng trọt

Có nhiều giống mận khác nhau được trồng tại Trung Quốc, một số là giống lai. Mận cũng được trồng phổ biến tại Nhật Bản và Triều Tiên. Ở Việt Nam, các tỉnh miền núi phía bắc như Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La có nhiều chủng ngon, như mận hậu, mận Tam Hoa, mận Lạng Sơn, mận Vân Nam. Ở Miền Nam Việt Nam, vùng trồng mận nổi tiếng là trại Hầm với các chủng mận Đà Lạt, mận đỏ, mận đỏ bạch lạp, mận vàng, mận Vân Nam.

Các giống mận được cải giống rất lớn tại Nhật Bản và từ đó được đưa đến Hoa Kỳ trong nửa sau của thế kỷ 19, tại đây nó đã được gây giống và trồng phổ biến hơn, quả cũng lớn hơn. Nhiều giống mận Mỹ đã được xuất khẩu đi nhiều nước, bao gồm cả chính Nhật Bản, nơi xuất xứ của nó.

Hầu hết mận tươi được bán trong các siêu thị Bắc Mỹ là loài Prunus salicina. Mận cũng là cây trồng được phát triển trên quy mô lớn ở một số nước khác, chẳng hạn, chúng là loại quả hạch thống trị trong ngành cây ăn quả tại Tây Úc.

2. Mận châu Âu (Prunus domestica)

Mận châu Âu (danh pháp hai phần: Prunus domestica, đôi khi được đề cập với danh pháp Prunus × domestica) là một loài mận mơ với nhiều giống khác nhau. Loài này có nguồn gốc được cho là lai giữa mận gai (Prunus spinosa) và mận anh đào (Prunus cerasifera var. divaricata). Đây là loài mận được trồng nhiều nhất tại châu Âu, và hầu hết mận khô được làm từ quả của loài này.

Thông thường cây mận châu Âu là một cây bụi lớn hay một cây nhỏ. Cây có thể có gai, với hoa màu trắng, xuất hiện vào đầu xuân. Quả có kích thước khác nhau, có thể lên đến 8 cm từ bên này sang bên kia, và thường có vị ngọt, song một số giống có thể hơi chua.

Phân loại

European Garden Flora công nhận ba phụ loài mặc dù các nghiên cứu khoa học khác ủng hộ việc phân loại chính xác hơn:

- P. domestica ssp. domestica
- P. domestica ssp. insititia – mận tía và mận rừng
- P. domestica ssp. intermedia – mận trứng (bao gồm mận Victoria)
- P. domestica ssp. italica –
- P. domestica ssp. pomariorum –
- P. domestica ssp. prisca –
- P. domestica ssp. syriaca – mận hoàng hương

Các phân loài có thể lai giống dễ dàng, do vậy có nhiều dạng lai trung gian được tìm thấy: độ ngọt và độ chua của chúng có thể khác nhau, màu sắc quả biến đổi từ màu tím xanh, đến đỏ, cam, hay lục nhạt.

3. Mận anh đào (Prunus cerasifera)

Prunus cerasifera là một loài mận được biết đến với cái tên thông dụng là mận anh đào hay mận myrobalan. Đây là loài bản địa tại châu Âu và châu Á.

Loại mận anh đào hoang dã là cây bụi lớn hay cây nhỏ cao từ 6–15 m, là loài rụng lá và lá cây dài 4–6 cm. Đây là một trong những loài cây châu Âu đầu tiên trổ hoa vào mùa xuân, thường bắt đầu vào giữa tháng hai. Hoa mận anh đào có màu trắng và kích thước trên 2 cm, với năm cánh hoa. Quả mận anh đào là loại quả hạch, có đường kính 2–3 cm, có vỏ quả màu vàng hay đỏ. Quả mận anh đào có thể ăn được và đạt đến độ chín từ đầu tháng bảy đến giữa tháng chín.

Loài này có thể được tìm thấy với tình trạng mọc hoang dại, tại những nơi nó thoát khỏi việc được trồng và trở thành cây nhập tịch, như ở Bắc Mỹ.

Trồng mận anh đào có thể cho quả, lá và hoa với nhiều màu sắc. Một số giống có quả ngọt và có thể ăn tươi, trong khi một số giống khác có quả chua và tốt hơn là được dùng làm mứt.

Mận anh đào là một loại cây cảnh phổ biến được trồng tại sân vườn hay khu phong cảnh, do nó trổ hoa từ rất sớm. Nhiều giống cây mới đã được phát triển, nhiều trong số chúng có lá màu tím như 'Atropurpurea'. Các giống lá màu tím cũng có quả màu tím sẫm, và do vậy khá hấp dẫn. Mận anh đào có hoa màu tráng hoặc hồng. Giống 'mây dông' có lá màu đỏ tươi thẫm màu tím. Các loài khác như 'Lindsayae', có lá màu lục. Một số loài mận anh đào lá tím được sử dụng để làm bonsai và các dạng cây cắt tỉa khác.

4. Mận gai (Prunus spinosa)

Mận gai (danh pháp hai phần: Prunus spinosa) là một loài mận bản địa ở châu Âu, Tây Á, và cục bộ ở tây bắc châu Phi. Đây cũng là loài cây nhập tịch cục bộ tại New Zealand và miền đông Bắc Mỹ.

Mận gai là một loại cây rụng lá có kích cỡ cây bụi lớn hay cây nhỏ cao đến 5 m, vỏ cây hơi đen và các cành rậm rạp, cứng và có gai. Lá cây có hình bầu dục, dài 2–4.5 cm và rộng 1.2–2 cm, mép là có răng cưa. Hoa mận gai có đường kính 1,5 cm, với năm cánh hoa màu trắng kem; hoa xuất hiện trước khi trổ lá vào đầu xuân. Mận gai là loài lưỡng tính và được côn trùng thụ phấn. Quả mận gai có đường kính 10–12 milimét (0,39–0,47 in), có màu đen với một lớp phấn màu tím xanh, chín vào mùa thu, và vẫn được thu hoạch theo lối truyền thống, ít nhất là ở Anh Quốc, và tháng 10 hay tháng 11 sau đợt sương giá đầu tiên. Quả mận gai có lớp thịt mỏng.

Mận gai thường xuyên bị nhầm lẫn với P. cerasifera (mận anh đào), đặc biệt là vào đầu mùa xuân khi hoa mận anh đào ra hơi sớm hơn so với mận gai. Ta có thể phân biệt dựa vào màu hoa, mận gai có màu trắng kem và mận anh đào màu trắng thuần. Ta cũng có thể phân biệt chúng vào mùa đông do tập quan cây nhỏ hơn sẽ cứng hơn, các nhánh cây góc rộng ở mận gai; vào mùa hè với việc lá cây mận gai tương đối hẹp hơn, gấp hơn hai lần chiều rộng; và vào mùa thu nhờ màu sắc của vỏ quả — quả mận gai màu tím đen còn quả mận anh đào có màu vàng hay đỏ.

Mận gai có một tứ bội (2n=4x=32) nhiễm sắc thể.

5. Roi hoa trắng (Syzygium samarangense), hay mận.

Roi (cũng gọi là: gioi, doi (phương ngữ miền Bắc Việt Nam), hay mận (phương ngữ miền Nam Việt Nam),hoặc đào(phương ngữ miền Trung Việt Nam)) (danh pháp hai phần: Syzygium samarangense), thuộc chi Trâm của họ Myrtaceae. Do tên gọi roi được chia sẻ với một vài loài khác cùng chi nên trong bài gọi là roi hoa trắng.

Roi hoa trắng là loài bản địa của Philippines, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và Samoa.

Trồng và sử dụng

Roi hoa trắng là cây thường xanh nhiệt đới, cao đến 12 m, lá dài 10–25 cm và rộng 5–10 cm broad. Hoa màu trắng, đường kính 2,5 cm, có bốn cánh và nhiều nhị. Quả mọng, hình chuông, ăn được, màu trắng đến đỏ đậm, màu tía, thậm chí có giống màu đen, cây mọc hoang có quả dài 4–6 cm. Hoa và quả không chỉ mọc từ nách lá mà có thể mọc ở gần như bất kì điểm nào trên thân cây và nhánh cây. Khi quả chín, cây tiếp tục ra hoa và có thể đạt đến 700 quả mỗi cây.

Cây roi hoa trắng được trồng nhiều ở Việt Nam, Đài Loan, Thái Lan, Bangladesh, Pakistan, Ấn Độ và Sri Lanka.

Xem thêm về Roi hoa trắng tại đây : http://blogcaycanh.vn/cay_canh/d/cay-man-canh-cay-roi

6. Roi hoa đỏ (Syzygium malaccense), hay mận đỏ, mận hồng đào.

Roi (cũng gọi là: gioi, doi (phương ngữ miền Bắc Việt Nam), hay mận đỏ, điều đỏ, mận hồng đào (phương ngữ miền Nam Việt Nam)) (danh pháp hai phần: Syzygium malaccense), thuộc chi Trâm của họ Myrtaceae. Do tên gọi roi (gioi, doi) được chia sẻ với một vài loài khác cùng chi nên trong bài gọi là roi hoa đỏ.

Quả roi hoa đỏ hình thuôn, màu đỏ sẫm, một số giống có màu trắng hay hồng. Thịt quả màu trắng bao quanh một hạt lớn.

Cây roi hoa đỏ sinh trưởng tốt ở vùng khí hậu nhiệt đới với lượng mưa trung bình hằng năm không thấp hơn 1520 mm. Hoa nở đầu mùa hè và ra quả trong ba tháng sau đó.

Kỹ thuật trồng dâu tây

Kỹ thuật trồng dâu tây

Dâu tây thích hợp với khí hậu mát lạnh. Nhiệt độ phù hợp cho cây dâu từ 18 - 22 độ C. Đặc biệt là nhiệt độ ngày đêm cao sẽ tạo điều kiện để tăng năng suất và chất lượng trái.


Dâu tây thích hợp với các loại đất thịt nhẹ, hàm lượng chất hữu cơ cao, đất ấm, giữ ẩm nhưng thoát nước tốt. Nếu đất giàu chất hữu cơ cây dâu tây sẽ phát triển tốt, năng suất cao và kéo dài thời gian thu hoạch quả. Độ ẩm cần thiết trên 4%, độ pH thích hợp từ 6 - 7.

Cây dâu đòi hỏi ánh sáng dồi dào thì mới sinh trưởng mạnh, thiếu ánh sáng thường ảnh hưởng đến khả năng ra hoa kết quả. Ẩm độ không khí cao và mưa kéo dài thường xuất hiện bệnh cây.

Kỹ thuật làm đất, lên luống:

Chọn đất thịt nhẹ, vùng cao ráo, thoát nước tốt. Cây dâu tây là đối tượng của sâu bệnh khá phong phú. Anh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng trái khi thu hoạch, do đó biện pháp chọn đất, làm đất, xử lý đất cần phải chú trọng đúng mức để hạn chế nguồn bệnh ban đầu lây lan từ đất.

Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tất cả tàn dư cây trồng, cỏ dại.

Làm đất và xử lý vôi 100 kg/1.000 m2 và các loại thuốc sâu, thuốc bệnh.

Bón lót các loại phân.

Luống trồng:

Luống cao 20 – 25 cm ở vùng đất thấp.
Luống cao 15 – 20 cm ở vùng đất cao.

Trồng trong nhà nilông: Trồng hàng 3, rò rãnh 1,2 m – 1,3 m; cây x cây: 35 – 40 cm.

Trồng ngoài trời: Trồng hàng 3 (kiểu nanh sấu), rò rảnh 1,2 m – 1,3 m, cây x cây: 40 – 45 cm (tùy thuộc vào giống, đất và điều kiện thâm canh). Với điều kiện khí hậu Đà Lạt nếu trồng mật độ dày sẽ dễ phát triển bệnh cây.

Phân bón:

Cây dâu đòi hỏi dinh dưỡng đầy đủ và cân đối. Ngoài NPK, cần quan tâm đến nhóm trung lượng, vi lượng vì nó quyết định quan trọng đến chất lượng và khả năng kháng bệnh của cây dâu. Thâm canh cây dâu đòi hỏi phải bón phân đầy đủ phân hữu cơ để bảo đảm lượng mùn trong đất cao (8% - 10%) trong điều kiện thuộc đất Đà Lạt thuộc diện nghèo mùn.

1. Ngắt chùm hoa, cắt tỉa ngó:

Để cây dâu sinh trưởng mạnh và ổn định trong giai đoạn đầu nên ngắt bỏ chùm hoa bói đầu tiên để tăng cường sinh trưởng và ức chế phát dục.

Trong giai đoạn thu hoạch, để trái lớn đều nên cân đối giữa khả năng phát triển của khung tán và số lượng hoa trái trên cây nếu nụ, hoa, trái ra nhiều cần tỉa bout những nụ, hoa, trái dị dạng và sâu bệnh.

Nếu không tận dụng ngó để nhân giống thì nên cắt bỏ toàn bộ ngó.

Trong giai đoạn đầu khi thân lá cây dâu chưa phủ luống có thể để ngó với khoảng cách 15 cm (5 - 6 ngó/cây). Để tăng cường sinh trưởng cây ban đầu. Hạn chế ngó đâm rễ phụ trên luống.

2. Tỉa thân lá:

Đảm bảo mật độ phân tán cây dâu cân đối nên để từ 3 - 4 thân/gốc. Do đặc điểm của giống, chế độ phân bón, thời tiết, chăm sóc khả năng phân tán, ra lá sẽ khác nhau. Cần tỉa bớt các lá già, sâu bệnh, lá bị che khuất tần dưới. Chú ý không nên tỉa quá nhiều sẽ mất khả năng quang hợp của cây. Các bộ phận của cây sau khi cắt tỉa cần phải tiêu huỷ ở xa ruộng.

3. Che phủ đất


Dùng các chất liệu hóa học hay hữu cơ để che phủ mặt luống trồng dâu. Phương pháp này có các ưu điểm như sau:

Giữ ẩm cho luống trồng.

Gia tăng nhiệt độ cho luống trồng (phủ nhựa đen) phù hợp cho sinh trưởng cây dâu đồng thời hạn chế một số nấm bệnh.

Cách ly trái tiếp xúc với đất hạn chế bệnh thối trái.

Hạn chế cỏ dại và rửa trôi phân bón.

Hiện nay có nhiều phương pháp che phủ luống đang được áp dụng:
Dùng nhựa PE (thích hợp cho trồng dâu trong nhà nilông).
Dùng cỏ khô, tro trấu.
Dùng cỏ khô kết hợp với lưới nilông trắng.

Tuy nhiên việc che phủ đất tại vùng đất thấp thường phát sinh sên nhớt.

4. Tưới nước:

Đối với cây dâu nếu ẩm độ đất trồng cây và không khí cao đều bất lợi đến sinh trưởng cũng như sâu bệnh phát triển, tối ưu nhất với cây dâu là thiết kế hệ thống tưới ngầm, nhỏ giọt.

Khi tưới cho cây dâu nên cần tuyệt đối sử dụng nguồn nước sạch, không nên sử dụng nguồn nước mương suối vì dễ gay nguồn bệnh.

5. Dàn che:

Hiện nay có 2 phương pháp canh tác cây dâu tây: Canh tác trong nhà che nilông và canh tác ngoài đồng. Phương pháp sản xuất cây dâu trong dàn che có các ưu điểm như:

Hạn chế bệnh cây trong vụ mưa, tuy nhiên nếu thiết kế dàn che không đảm bảo chiều cao, chế độ thông gió không tốt thì độ ẩm sẽ tăng và bệnh sẽ phát triển mạnh đồng thời nhiệt độ sẽ gia tăng đột ngột tại mot số thời điểm trong ngày ảnh hưởng đến sinh lý của cây.

Hạn chế ngập úng đất, ẩm độ gia tăng và rửa trôi phân bón khi mưa kéo dài hay mưa lớn trong vụ hè thu.

6. Phòng ngừa dị dạng trái:

Quy hoạch vùng trồng dâu tập trung, 1ha dâu nên nuôi 2 thùng ong mật để nâng cao tỷ lệ thụ phấn của hoa, đồng thời giảm bớt tỷ lệ trái dị dạng.

Thời kỳ kết trái đầu tiên nếu phát hiện quả dị dạng lập tức hải bỏ và giảm bón lượng đạm.

Giai đoạn hoa nở rộ tránh phun xịt thuốc sâu bệnh với nồng độ cao.

Bệnh thối trái:

Bệnh thối trái do nấm Botrtis Cinerea: Biểu hiện đầu tiên là những đốm nâu sáng sau đó lan rộng cả trái có phủ một lớp mốc xám, sau đó trái khô đi. Bệnh này xâm nhiễm từ giai đoạn quả xanh đến chín.

Bệnh thối trái do nấm Rhizoctonia: Vết bệnh ban đầu có màu nâu đậm, sau đó chuyển sang thối đen trái. Bệnh lây nhiễm khi trái chín tiếp xúc với đất trồng. Bệnh này xuất hiện chủ yếu ở giai đoạn quả chín.

• Biện pháp phòng trị:

- Chọn đất trồng cây cao ráo, thoát nước tốt, lên luống cao.

- Sử dụng chất liệu phủ luống.

- Bón cân đối NPK, tăng cường Kali trong vụ mưa.

- Luân canh và sử lý đất trước khi trồng.

- Xịt định kỳ các loại thuốc bệnh.

- Ngắt bỏ các trái bệnh đem tiêu hủy xa nơi canh tác